1. Nhiều từ có hai âm tiết bắt nguồn từ từ có một âm tiết. Khi đó, từ có hai âm tiết sẽ có trọng âm rơi vào âm tiết của từ gốc.
Ví dụ:
+ Danh từ và tính từ: Oo
drive – driver
friend – friendly
act – actor
+ Động từ: oO
move – remove
come – become
like – dislike
2. Hầu hết các danh từ và tính từ có hai âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất, cho dù từ đó không bắt nguồn từ một từ có một âm tiết.
Ví dụ:
+ Danh từ: Oo
baby /ˈbeɪbi/
feather /ˈfeðə(r)/
+ Tính từ: Oo
female /ˈfiːmeɪl/
private /ˈpraɪvət/
3. Hầu hết động từ và giới từ có hai âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ:
+ Động từ: oO
prevent /prɪˈvent/
succeed /səkˈsiːd/
+ Giới từ: oO
behind /bɪˈhaɪnd/
between /bɪˈtwiːn/
4. Có nhiều động từ có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Đặc biệt là, các động từ có hai âm tiết kết thúc là –er và -en
Ví dụ:
cancel /ˈkænsl/
copy /ˈkɒpi/
answer /ˈɑːnsə(r)/
enter /ˈentə(r)/
listen /ˈlɪsn/
5. Đối với một số từ vừa là danh từ vừa là động từ thì nếu từ đó là danh từ, trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất. Nếu từ đó là động từ thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
Ví dụ:
record (n) /ˈrekɔːd/
record (v) /rɪˈkɔːd/
desert (n) /ˈdezət/
desert (v) /dɪˈzɜːt/
import (n) /ˈɪmpɔːt/
import (v) /ɪmˈpɔːt/
Trường hợp ngoại lệ: Có một số từ trọng âm sẽ không thay đổi, cho dù từ đó là danh từ hay động từ
Ví dụ: answer /ˈɑːnsə(r)/, picture/ˈpɪktʃə(r)/, promise /ˈprɒmɪs/
6. Từ ghép được cấu thành bởi hai từ được ghép cùng với nhau. Thông thường, trọng âm của danh từ ghép sẽ rơi vào thành tố đầu tiên.
Ví dụ:
Oo bookshop, footpath, shoe shop, bedroom
Ooo traffic light, bus station, sunglasses, window seat
Oooo travel agent, supermarket, tape recorder
Nếu thành tố đầu tiên của danh từ ghép là một tính từ, thì trọng âm chính rơi vào thành tố thứ hai. Trọng âm phụ rơi vào thành tố thứ nhất
Ví dụ:
double room /ˌdʌbl ˈruːm/ OoO
full-moon /ˌfʊl ˈmuːn/ oO
Trọng âm chính của danh từ ghép rơi vào thành tố thứ hai nếu:
+ thành tố thứ nhất là nguyên liệu để làm ra vật ở thành tố thứ hai. Ví dụ: oO glass jar
+ thành tố thứ nhất chỉ vị trí của thành tố thứ hai. Ví dụ: oO car door
7. Các từ có hậu tố là – ic, – ish, – ical, – sion, – tion, – ance, – ence, – idle, – ious, – iar, – ience, – id, – eous, – ian, – ity thì thì trọng âm nhấn vào âm tiết ngay trước.
Ví dụ:
Oo nation
ooOo economic
Ooo chemical
ooOo education
oOoo celebrity
8. Các từ có kết thúc là -y sẽ có trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba tính từ cuối lên.
+ Ví dụ 1:
public Oo
publicity oOoo
photograph Ooo
photography oOoo
astro- Oo
astronomy oOoo
Đối với các từ chỉ chuyên gia trong một lĩnh vực nào đó (vd: photographer, climatologist) trọng âm sẽ giống như trọng âm của từ kết thúc là -y
+ Ví dụ 2:
photography oOoo
photographer oOoo
climatology ooOoo
climatologist ooOoo
9. Các từ có hậu tố là – ee, – eer, – ese, – ique, – esque , – ain sẽ có trọng âm chính sẽ rơi vào chính âm tiết đó.
Ví dụ:
oO agree /əˈɡriː/
oO maintain /meɪnˈteɪn/
ooO Vietnamese /ˌvjetnəˈmiːz/,
ooO volunteer /ˌvɑːlənˈtɪr/